0977993042 dungcuthuyvn@gmail.com (Online từ 8h30 đến 21h00 từ Thứ 2 - Chủ Nhật)
Chăn nuôi trâu bò: Trong tháng, mặc dù hời tiết nắng nóng kéo dài, nền nhiệt tăng cao nhưng người chăn nuôi đã chủ động chống nóng bằng nhiều hình thức khác nhau nên số đàn trâu, bò vẫn phát triển ổn dịnh. Theo báo cáo của TCTK, ước tính tổng số trâu cả nước tháng 7/2016 giảm 0,5-1%, tuy nhiên chăn nuôi bò lại phát triển hơn do thị trường tiêu thụ tốt, ước tính tổng số bò tăng từ 1-1,5% so với cùng kỳ năm 2015.
Chăn nuôi lợn (heo): Chăn nuôi lợn vẫn trên đà phát triển khá tốt do dịch lợn tai xanh không xảy ra, giá thịt lợn hơi vẫn giữ mức ổn định, duy trì ở mức có lợi cho người nuôi. Ước tính tổng số lợn cả nước tháng 7/ 2016 tăng khoảng 2,7-3,7% so với cùng kỳ năm 2015.
Chăn nuôi gia cầm: Đàn gia cầm cả nước phát triển tương đối thuận lợi do không có dịch bệnh xảy ra. Ước tính tổng số gia cầm của cả nước tháng 7/2016 tăng khoảng 3- 3,5% so với cùng kỳ năm 2015.
Dịch bệnh: Theo Cục Thú y, tính đến thời điểm 17/08/2016, tình hình dịch bệnh trong cả nước diễn biến như sau:
1. Dịch Cúm gia cầm
Giá thu mua lợn hơi tại các tỉnh phía Nam trong tháng 7/2016 nhìn chung diễn biến theo xu hướng giảm. Tại một số địa phương như Vĩnh Long, An Giang, giá đã giảm 500 đ/kg và 1.000 đ/kg so với hồi đầu tháng và hiện có mức giá lần lượt là 42.500 đ/kg và 44.000 đ/kg.
Tại Đồng Nai, giá lợn hơi bán ra tại các trại hiện chỉ còn 42.000 – 43.000 đ/kg, giảm 5.000-6.000 đ/kg so với mức giá cuối tháng trước. Nếu so với mức giá “đỉnh” vào tháng 4 và đầu tháng 5-2016, giá lợn hơi trên địa bàn Đồng Nai đã giảm 12.000-13.000 đ/kg, tương đương mức giảm hơn 23%. Nguyên nhân là do lượng lợn tồn ở Trung Quốc còn nhiều nên nước này hạn chế nhập. Trong khi đó, Đồng Nai cung cấp hơn 50% sản lượng lợn hơi Việt Nam sang thị trường Trung Quốc nên giá lợn bị ảnh hưởng ngay.
Biểu đồ. Diễn biến giá lợn, gà và vịt hơi (giá tại trại) tại các tỉnh phía Nam
Xem chi tiết tại: https://channuoivietnam.com/bieu-2/
TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU
Thức ăn gia súc và nguyên liệu:
Theo Bộ NN&PTNT, giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu ước tính trong tháng 7/2016 ước đạt 363 triệu USD, nâng tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này 7 tháng đầu năm 2016 đạt 1,85 triệu USD, giảm 4,6% so với cùng kỳ năm 2015. Ba thị trường nhập khẩu chính của nhóm mặt hàng này trong 6 tháng đầu năm 2016 là Achentina, Hoa Kỳ và Trung Quốc, chiếm thị phần lần lượt là 45,1%, 10,3% và 7,2%. Các thị trường có giá trị mạnh là Áo (tăng 85,3%), TVQ Arap Thống Nhất (tăng 37,1%), Indonesia (tăng 14,3%) và Achentina (tăng 5,3%). Các thị trường còn lại đều có giá trị nhập khẩu giảm mạnh là Hoa Kỳ (47,7%), Brazil (giảm 44,8%), Thái Lan (41,2%), Ấn Độ (35,4%), Trung Quốc (1,5%) và Đài Loan (giảm 0,7%).
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 7/2016 đạt gần 350 triệu USD, tăng 4,01% so với tháng trước đó và tăng 27,96% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung, 7 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã chi 1,8 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, giảm 6,59% so với cùng kỳ năm trước. Trong 7 tháng đầu năm 2016, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Nhật Bản với 3 triệu USD, tăng 149,19% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Áo với hơn 63 triệu USD, tăng 60,46% so với cùng kỳ; UAE với 41 triệu USD, tăng 59,98% so với cùng kỳ, sau cùng là Trung Quốc với hơn 167 triệu USD, tăng 39,91% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 7/2016 vẫn là Achentina, Trung Quốc, Hoa Kỳ và UAE… Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với hơn 149 triệu USD, tăng 11,16% so với tháng trước đó và tăng 13,11% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 7 tháng đầu năm 2016 lên hơn 820 triệu USD, chiếm 45,3% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 7,47% so với cùng kỳ năm ngoái – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 7 đạt hơn 60 triệu USD, tăng 100,08% so với tháng 6/2016 và tăng 300,21% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, 7 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 167 triệu USD, tăng 39,91% so với cùng kỳ năm trước đó.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 7 tháng đầu năm 2016, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 7/2016 là Hoa Kỳ với trị giá hơn 46 triệu USD, tăng 73,04% so với tháng trước đó và tăng 261,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 7 tháng đầu năm 2016 lên hơn 199 triệu USD, giảm 34,73% so với cùng kỳ năm trước đó.
Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Brazil, Áo, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ và UAE với kim ngạch đạt 67 triệu USD, 63 triệu USD, 50 triệu USD; 50 triệu USD; 48 triệu USD và 41 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 7/2016 và 7 tháng đầu năm 2016
ĐVT: nghìn USD
KNNK 7T/2015 | KNNK T7/2016 | KNNK 7T/2016 | +/- so với T6/2016 (%) | +/- so với T7/2015 (%) | +/- so với 7T/2015 (%) | |
Tổng KN | 1.939.053 | 349.997 | 1.811.351 | 4,0 | 28 | -6,6 |
Achentina | 763.501 | 149.124 | 820.546 | 11,2 | 13,1 | 7,5 |
Ấn Độ | 69.876 | 8.680 | 48.812 | 59,9 | 10,8 | -30,1 |
Anh | 1.510 | 43 | 712 | -77,2 | -89,6 | -52,8 |
Áo | 39.758 | 10.446 | 63.795 | 0,8 | -5,7 | 60,5 |
Bỉ | 4.841 | 1.142 | 6.388 | 7,7 | 30,2 | 31,9 |
Brazil | 156.104 | 2.712 | 67.887 | -89,9 | -92,9 | -56,5 |
UAE | 25.878 | 11.399 | 41.400 | 85,4 | 183,4 | 60 |
Canada | 18.393 | 706 | 7.336 | -1,1 | 2,03 | -60,1 |
Chilê | 8.551 | 262 | 3.333 | -83,3 | -83,2 | -61,0 |
Đài Loan | 39.503 | 7.850 | 40.949 | 1,1 | 20,4 | 3,7 |
Đức | 3.208 | 513 | 3.373 | -21,6 | -12,0 | 5,1 |
Hà Lan | 17.128 | 2.865 | 17.007 | -23,1 | 6,5 | -0,7 |
Hàn Quốc | 22.041 | 3.398 | 20.380 | -3,6 | -9 | -7,5 |
Hoa Kỳ | 305.503 | 46.075 | 199.401 | 73,0 | 261,5 | -34,7 |
Indonesia | 43.578 | 7.762 | 50.138 | -19,4 | 19 | 15,1 |
Italia | 65.089 | 375 | 4.694 | -4,6 | -85,8 | -92,8 |
Malaysia | 14.494 | 3.982 | 19.715 | 22,9 | 91,3 | 36,0 |
Mêhicô | 1.058 | 70 | 808 | -53,3 | -71,1 | -23,6 |
Nhật Bản | 1.242 | 208 | 3.097 | -74,9 | 23,1 | 149,2 |
Australia | 12.271 | 1.625 | 6.722 | 856,9 | 167,7 | -45,2 |
Pháp | 11.027 | 1.543 | 11.350 | 31,3 | -17,6 | 2,9 |
Philippin | 14.086 | 1.500 | 8.209 | 6,4 | -66,6 | -41,7 |
Singapore | 9.206 | 1.457 | 11.459 | -41,1 | 18,2 | 24,5 |
Tây Ban Nha | 25.082 | 4.061 | 22.325 | 0,6 | 10 | -11 |
Thái Lan | 75.973 | 8.818 | 50.196 | 5,2 | 56,7 | -33,9 |
Trung Quốc | 119.935 | 60.322 | 167.799 | 100,1 | 300,2 | 39,9 |
Nguồn: VITIC
Đậu tương:
Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 7/2016 đạt 44 nghìn tấn với giá trị 20 triệu USD, đưa tổng khối lượng đậu tương nhập khẩu 7 tháng đầu năm 2016 đạt 808 nghìn tấn với giá trị đạt 329 triệu USD, giảm 17,3% về khối lượng và giảm 27,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 7/2016 đạt 474 nghìn tấn với giá trị đạt 96 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu ngô 7 tháng đầu năm 2016 đạt 3,8 triệu tấn với giá trị đạt 747 triệu USD, tăng 5,6% về khối lượng nhưng lại giảm 9,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Trong 6 tháng đầu năm 2016, Braxin và Achentina là hai thị trường nhập khẩu chính của mặt hàng này, chiếm lần lượt là 59,5% và 35,5% tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng. Thị trường có giá trị tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2015 là thị trường Lào tăng 29,1% về khối lượng và tăng 26,1% về giá trị. Thị trường có giá trị giảm mạnh là Ấn Độ, giảm tới 99,5% về khối lượng và giảm 94,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 7/2016 đạt 102 nghìn tấn với giá trị đạt 23 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu lúa mì 7 tháng đầu năm 2016 đạt 1,84 triệu tấn với giá trị đạt 398 triệu USD, tăng 37,6% về khối lượng và tăng 10,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 6 tháng đầu năm 2016 là Úc, chiếm tới 50,5% thị phần và tăng khoảng 19,5% về khối lượng nhưng lại giảm 1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Tiếp theo là Brazil chiếm 17% tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này, với tổng khối lượng nhập khẩu đạt 333,6 nghìn tấn và 63,76 triệu USD, tăng 8,5% về khối lượng nhưng giảm 13,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Thị trường có giá trị giảm mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2015 là thị trường Canada (giảm tới 53,7% về khối lượng và giảm 59,5% về giá trị).
Theo số liệu thống kê của TCHQ, nhập khẩu lúa mì về Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2016 đạt 1.893.149 tấn, trị giá 407.122.497 USD, tăng 60,87% về lượng và tăng 26,91% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Trong 7 tháng đầu năm 2016 Việt Nam nhập khẩu lúa mì từ các thị trường là Ôxtraylia, Braxin, Hoa Kỳ và Canađa, Ucraine trong đó Ôxtraylia là thị trường thị trường lớn nhất cung cấp lúa mì cho Việt Nam, với lượng nhập 871.655 tấn lúa mì, trị giá 206.625.076 USD, tăng 20,68% về lượng và tăng 0,57% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Braxin là thị trường lớn thứ hai cung cấp lúa mì cho Việt Nam, với 333.623 tấn, trị giá 63.755.285 USD, tăng 8,45% về lượng và giảm 13,55% về trị giá.
Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) trong báo cáo tháng 8/2016 dự báo sản lượng lúa mì thế giới niên vụ 2016/17 sẽ đạt 743,44 triệu tấn.
Số liệu sơ bộ từ Tổng cục hải quan về nhập khẩu lúa mì 7 tháng năm 2016
Thị trường | 7Tháng/2016 | +/-(%) 7T/2016 so với 7T/2015 | ||
Lượng | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
1.893.149 |
407.122.497 |
+60,87 |
+26,91 |
Ôxtraylia |
871.655 |
206.625.076 |
+20,68 |
+0,57 |
Braxin |
333.623 |
63.755.285 |
+8,45 |
-13,55 |
Hoa Kỳ |
91.795 |
24.134.818 |
-26,35 |
-27,08 |
Canađa |
33.644 |
8.954.892 |
-76,74 |
-76,98 |
Ucraine |
745 |
140.853 |
-8,02 |
-17,54 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn XK:
Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 7 năm 2016 ước đạt 206 nghìn tấn với giá trị đạt 61 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu sắn và các phẩm từ sắn 7 tháng đầu năm đạt 2,31 triệu tấn và 616 triệu USD, giảm 19% về khối lượng và giảm 28,3% về giá trị so cùng kỳ năm 2015. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu chính trong 6 tháng đầu năm 2016 chiếm tới 86,1% thị phần, giảm 23,5% về khối lượng và giảm 33% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Trong 6 tháng đầu năm 2016, giá trị nhập khẩu sắn và các sản phẩm sắn của Việt Nam hầu hết đều giảm ngoại trừ thị trường Malaysia có giá trị tăng (6,04%) so với cùng kỳ năm 2015.
Nguồn tin: https://channuoivietnam.com